20 TCN 33 – 1985

20 TCN 33 – 1985

CẤP NƯỚC MẠNG LƯỚI BÊN NGOÀIVÀ CÔNG TRÌNH  - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ  (Trích)

 

            1.CHỈ DẪN CHUNG

            1.1.Tiêu chuẩn này được áp dụng để thiết kế xây dựng mới hoặc cái tạo mở rộng cáchệ thống cấp nước đô thị, các điểm dân cư và các xí nghiệp công nghiệp và nôngnghiệp.

            Ghichú:

            1- Khi thiết kế các hệ thống cấp nước cònphải tuân theo các tiêu chuẩn có liên quan khác đã được Nhà nước ban hành.

            2.- Tiêu chuẩn về cấp nước chữa cháy lấy theo TCVN2622-1978.

            1.2.Khi thiết kế hệ thống cấp nước cho một đối tượng cần phải:

            - Xétvấn đề bảo vệ và sử dụng tổng hợp các nguồn nước, phối hợp các điểm tiêu thụ vàkhả năng phát triển trong tương lai, đồng thời phải dựa vào sơ đồ cấp nước củaquy hoạch vùng, sơ đồ quy hoạch vùng chung và đồ án thiết kế xây dựng các điểm dâncư và công nghiệp;

            -Phối hợp với việc thiết kế hệ thống thoát nước.

            1.3.Hệ thống cấp nước  được chia làm 3 loại,theo độ tin cậy cấp nước, lấy theo Bảng I-1.

            ………..

            1.5.Khi thiết kế hệ thống cấp nước cho một đối tượng phải đánh giá về kỹ thuật,kinh tế, điều kiện vệ sinh của các công trình cấp nước hiện có và dự kiến khảnăng sử dụng tiếp.

            1.6.Hệ thống cấp nước phải đảm bảo cho mạng lưới và các công trình làm việc kinh tếtrong thời kỳ dự tính cũng như trong những chế độ dùng nước đặc trưng.

            1.7. Phảixét đến khả năng đưa vào sử dụng đường ống, mạng lưới và công trình theo từngđợt xây dựng hay toàn bộ hệ thống. Đồng thời cần dự kiến khả năng mở rộng hệthống và các công trình chủ yếu so với công suất tính toán.

            1.8.Không được phép thiết kế công trình dự phòng chỉ để làm việc khi có sự cố.

            ………………

            1.11.Những phương án và giải pháp kỹ thuật chủ yếu áp dụng khi thiết kế hệ thống cấpnước phải dựa trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật bao gồm:

            - Giáthành đầu tư xây dựng.

            - Chiphí quản lý hàng năm.

            - Chiphí xây dựng cho 1m3 nước tính theo công suất ngày trung bình chungcho cả hệ thống và  cho xử lý .

            - Chiphí điện năng cho 1m3 nước.

            - Giáthành xử lý và giá thành sản phẩm 1m3 nước.

            Ghi chú: Các chi tiêu trên phải xét toàn bộvà riêng từng đợt xây dựng.

            1.12.Phương án tối ưu phải có giá trị chi phí quy đổi nhỏ nhất, có xét đến chi phíxây dựng vùng bảo vệ vệ sinh.

            Ghichú: Khi xác định vốn đầu tư để so sánhphương án phải xét giá trị thực tế giữa thiết bị, vật tư nhập ngoại và sản xuấttrong nước.

 

           

            BảngI-1

 

Đặc điểm hộ dùng nước

Bậc tin cậy của hệ thống cấp nước

1

2

-       Các xí nghiệp luyện kim, chế biến dầu lửa, công nghiệp hóa học, nhà máy điện, hệ thống cấp nước sinh hoạt của điểm dân cư trên 50.000 người, được phép giảm lưu lượng nước cấp không quá 30% lưu lượng nước tính toán trong 3 ngày.

-       Các xí nghiệp khai thác mỏ, chế tạo cơ khí và các loại công nghiệp khác, hệ thống cấp nước sinh hoạt của điểm dân cư đến 50.000 người được cho phép giảm lưu lượng nước cấp không quá 30% lưu lượng trong 1 tháng hoặc ngừng cấp nước trong 12 giờ.

-       Các xí nghiệp công nghiệp nhỏ, hệ thống tưới nông nghiệp, hệ thống cấp nước sinh hoạt của điểm dân cư đến 5.000 người và hệ thống cấp nước của khu công nghiệp được phép giảm lưu lượng cấp nước không quá 30% trong 1 tháng và ngừng cấp nước trong 2 ngày.

I

 

 

 

 

II

 

 

 

 

 

III

 

 

            Ghi chú:

            1-Những xí nghiệp không ghi trong bảng I-1 nhưng có hệ thống cấp nước tuần hoànthi xếp vào bậc II.

            2-Các hộ dùng nước đặc biệt do cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, không áp dụng bậctin cậy nói trên.

            …….

 

            3.TIÊU CHUẨN VÀ HỆ SỐ DÙNG NƯỚC KHÔNG ĐIỀU HÒA, LƯU LƯỢNG NƯỚC CHỮA CHÁY VÀ ÁPLỰC NƯỚC TỰ DO

 

            3.1.Công suất của hệ thống cấp nước sinh hoạt và chữa cháy ở các điểm dân cư tùytheo điều kiện địa phương, phải đảm bảo được các yêu cầu sau đây:

            - Nhucầu dùng nước cho ăn uống sinh hoạt của khu vực xây dựng nhà ở và các côngtrình công cộng.

            -Tưới và rửa đường phố, quảng trường, cây xanh, nước cấp cho các vòi phun.

            -Tưới cây trong vườn ươm.

            - Cấpnước ăn uống, sinh hoạt trong các xí nghiệp công nông nghiệp.

            - Cấpnước sản xuất cho những xí nghiệp dùng nước đòi hỏi chất lượng như nước sinhhoạt, hoặc nếu xây dựng hệ thống cấp nước riêng thì không hợp lý về kinh tế.

            - Cấpnước chữa cháy.

            - Cấpnước cho yêu cầu riêng của trạm xử lý nước.

            - Cấpnước cho các nhu cầu khác, trong đó có sục rửa mạng lưới đường ống cấp và thoátnước v.v….

            ……..

 

            Lưu lượng nước chữa cháy

            3.11.Phải thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy trong các khu dân cư, các xí nghiệpcông nông nghiệp kết hợp với hệ thống cấp nước sinh hoạt hoặc cấp nước sảnxuất. Khi thiết kế cấp nước chữa cháy cần theo tiêu chuẩn phòng cháy và chữacháy(TCVN: 2622-78).

            Áp lực nước tự do

            3.12.Áp lực tự do nhỏ nhất trong mạng lưới cấp nước sinh hoạt của khu dân cư, tại điểmlấy nước vào nhà, tính từ mặt đất không được nhỏ hơn 10 m cho nhà 1 tầng. Đốivới nhà nhiều tầng, cứ mỗi tầng cao hơn phải thêm 4m.

            Ghichú:

            1 – Trong giờ dùng nước ít nhất áp lực chomỗi tầng, trừ tầng thứ nhất được phép lấy 3m.

            2 – Đối với nhà cao tầng biệt lập cũng như đối với nhómnhà đặt tại điểm cao được phép đặt thiết bị tăng áp cục bộ.

            3- Áp lực tự do trong mạng lưới tại vòi công cộng khôngđược nhỏ hơn 10m.

            3.13.Áp lực thủy tĩnh trong mạng lưới bên ngoài của hệ thống cấp nước sinh hoạt tạicác hộ tiêu thụ không nên quá 40m.

            Ghichú:

            1- Trường hợp đặc biệt có thể lấy đến 60m.

            2- Khi áp lực trên mạng lưới lớn hơn áp lực cho phép đốivới những nhà biệt lập hoặc những khu biệt lập được phép đặt thiết bị điều hòaáp lực hoặc phân vùng hệ thống cấp nước. 

            3.14.Hệ thống cấp nước chữa cháy phải dùng áp lực thấp chỉ được xây dựng hệ thốngcấp nước chữa cháy áp lực cao khi có đầy đủ cơ sở kinh tế kỹ thuật.

            Tronghệ thống cấp nước chữa cháy áp lực cao, những máy bơm chữa cháy cố định phải cóthiết bị bảo đảm mở máy không chậm quá 3 phút sau khi nhận tín hiệu có cháy.

            3.15.Áp lực tự do trong mạng lưới cấp nước chữa cháy áp lực thấp không được nhỏ hơn10m tính từ mặt đất và chiều dài ống vói rồng dẫn nước chữa cháy không quá150m.

            Áplực tự do trong mạng lưới cấp nước chữa cháy áp lực cao phải đảm bảo cao nhất ởngôi nhà cao nhất, chiều dài ống và vòi rồng 120m, đường kính 66mm, đường kínhnhỏ nhất của vòi phun là 10mm với lưu lượng tính toán của vòi là 5 l/s .

            Ghichú: ở các trại chăn nuôi áp lực tự do đểchữa cháy cần tính với điều kiện vòi rồng tại điểm cao nhất của trại chăn nuôimột tầng.

            3.16.Tổn thất áp lực trên 1m chiều dài ống vòi rồng bằng vải có đường kính 66mm cầntính theo công thức:

            h=0,00385q2   (m)

            q:Lưu lượng vòi rồng (l/s)

            ……………….

 

            7.TRẠM BƠM

            7.1.Trong gian máy của trạm bơm có đặt những nhóm máy có mục đích khác nhau.

            Ghichú: Trong các trạm bơm nước sinh hoạtkhông cho phép đặt máy để bơm dung dịch độc hại và có mùi hôi.

            7.2.Tùy theo mức độ an toàn có thể chia trạm bơm làm 3 loại theo Bảng VII – 1.

            Bảng VII-1

 

Bậc tin cậy của trạm bơm

Đặc điểm hộ dùng nước

Loại 1

Không được ngừng cung cấp nước: hệ thống chữa cháy riêng và hệ thống chữa cháy kết hợp

Loại 2

Được phép ngừng cung cấp nước trong thời gian ngắn để người điều khiển mở máy dự phòng.

Khi trong hệ thống chữa cháy riêng và kết hợp có đủ dung tích chứa nước dự phòng chữa cháy và có đủ áp lực cần thiết.

Đối với trạm bơm cung cấp nước cho khu dân cư với quy mô trên 5000 người.

Loại 3

Được phép ngừng cung cấp nước để khắc phục sự cố, nhưng không quá 1 ngày .

Đối với hệ thống chữa cháy riêng và hệ thống kết hợp có nhu cầu nước chữa cháy tới 20 l/s trong khu vực dân cư tới 5000 người.

Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt cho khu dân cư tới 5000 người.

Cung cấp nước tưới cây rửa đường.

Cung cấp nước cho các công trình phụ của nhà máy.  

 

 

  

            Ghichú:

            1- Phân loại mức độ an toàn của trạm bơmphải lấy trùng hợp với mức độ an toàn của nguồn cung cấp điện, theo Điều 12.1

            2- Các trạm bơm chữa cháy thiết kế theo tiêu chuẩn phòngcháy, chữa cháy (TCVN 2622-78)

            3 – Các trạm bơm nước phục vụ cho công nghiệp thì thiếtkế theo yêu cầu riêng của sản xuất.

            7.3.Việc chọn kiểu bơm và số lượng tổ máy hoạt động phải dựa trên cơ sở tính toán làmviệc đồng thời của máy bơm, ống dẫn mạng lưới và dung tích điều hòa phải căn cứvào biểu đồ tiêu thụ nước hàng ngày và hàng năm, điều kiện chữa cháy, chế độlàm việc tối ưu của máy bơm và giai đoạn hoạt động của công trình cấp nước.

            Ghichú: Khi chọn kiểu máy bơm cần triệt đểsử dụng máy bơm trục ngang

            7.4.Việc kết hợp giữa trạm bơm đợt 1 và các công trình thu nước cần tuân theo cácquy định ở phần công trình thu, khi xét thấy có lợi về kinh tế - kỹ thuật thìcó thể thiết kế kết hợp trạm bơm đợt 1 và trạm bơm đợt 2. Quạt gió để khử sắtthường đặt gần thùng khử sắt cưỡng bức.

            7.5.Khi thiết kế các trạm cần phải dự kiến khả năng tăng công suất của trạm bằngcách thay thế các máy bơm có công suất lớn hơn hoặc trang bị thêm các máy bơmbổ sung.

            7.6.Số lượng máy bơm dự phòng trong các trạm bơm cấp nước cho một mạng lưới hoặcống dẫn được chọn theo Bảng VII-2

           

 

 

 

 

 

 

            Bảng VII-2

 

Số lượng tổ máy hoạt động của một nhóm máy

Số lượng tổ máy dự phòng đặt trong trạm bơm

Bậc tin cậy I

Bậc tin cậy II

Bậc tin cậy III

I

Từ 2 đến 3

Từ 4 đến 6

Từ 7 đến 9

Từ 10 và trên 10

2

1-2

2

2-3

3-4

1

1

2

2

3

1

1

1

2

2

 

     

            Ghi chú:

            1- Trong số tổ máy hoạt động có cả máy bơmchữa cháy.

            2- Khi trong một nhóm có đặc tính khác nhau thì số lượngtổ máy dự phòng lấy theo các máy có công suất lớn như Bảng VII-2; đối với máycó công suất nhỏ thì lấy ít đi 1 máy so với Bảng  VII-2.

            3- Khi trạm bơm chỉ làm nhiệm vụ chữa cháy hay trong bơmsinh hoạt có hệ thống chữa cháy kết hợp áp lực cao, thì đặt thêm 1 tổ máy dựphòng chữa cháy.

            4- Cho phép không đặt máy bơm chữa cháy dự phòng đối với khudân cư có nhu cầu chữa cháy < 20 l/s và đối với xí nghiệp công nghiệp có mứcđộ nguy hiểm chịu lửa loại D và E, đối với nhà công nghiệp xếp loại I và II về chịulửa, có mái, tường và tường ngăn không cháy.

            5- Trong trạm bơm đợt I xây kết hợp, với công trình thucó bậc tin cậy II và III, với số tổ máy hoạt động từ 4 trở lên thì số lượng tổmáy dự phòng ít đi 1.

            6- Trong trạm bơm bậc tin cậy III có số tổ máy hoạt độngtừ 7 trở lên thì cho phép để 1 trong số tổ máy dự phòng trong kho.

            7- Trong khu dân cư có số dân đến 5000 người, khi có 1nguồn cung cấp điện thì cho phép đặt máy bơm cứu hỏa dự phòng với động cơ đốttrong.

            8- Đối với trạm bơm giếng khoan đứng máy bơm trục đứng.Khi có giếng ( cả bơm) dự trữ thì không cần máy bơm dự trữ.

            9- Nếu trạm bơm cần cung cấp nước liên tục đối với bơmnước rửa lọc phải đặt 2 bơm rửa: 1 hoạt động và 1 dự phòng.

            7.7. Chiềurộng nhỏ nhất của lối đi giữa các phần nhô ra của máy bơm, đường ống và động cơkhông được nhỏ hơn:

            -Giữa các tổ máy mà động cơ có điện thế nhỏ hơn 1000 vôn – 1m có điện thế trên1000 vôn – 1,2m.

            -Giữa tổ máy và tường của trạm bơm chìm – 0,7m.

            Cáctrạm bơm khác 1m.

            - Giữacác máy nén khí – 1,5m.

            - Giữatổ máy và bảng phân phối – 2m.

            - Giữacác phần chuyển động của động cơ nhiệt – 1,2m.

            - Giữacác phần nhô ra và không chuyển động của thiết bị 0,7m. Đối với máy bơm có độngcơ điện nhỏ hơn 1000 vôn và đường kính ống dây < 100mm và các thiết bị phụtùng cho phép.

      Đặttổ máy sát tường, không có khoảng trống giữa tổ máy và tường, đặt 2 tổ máy trên1 bệ nhưng phải có lối đi xung quanh máy, với chiều rộng cho nhỏ nhất 0,7m. Khixác định kích thước gian máy cần tính đến diện tích để tháo lắp máy bơm.

      Đểgiảm kích thước trạm bơm trên mặt bằng, cho phép bố trí máy với trục quay phảivà quay trái nhưng bánh xe công tác chỉ được chuyển động về một phía.

      7.8.Kết cấu bao che trạm bơm nên làm vững chắc bằng gạch, bê tông đối với phần nổitrên mặt đất; phần chìm dưới mặt đất có thể làm bằng gạch hay bê tông; tùy theotình hình địa chất, địa chất thủy văn và quy mô công trình mà thiết kế. Khithiết kế trạm bơm nằm dưới mực nước ngầm hoặc mực nước cao nhất của sông hồ thìphải có biện pháp chống thấm cho đáy và thành trạm bơm. Lớp vật liệu chống thấmphải cao hơn các mực nước trên là 0,5m. Các trạm bơm đều phải có biện phápthoát nước bên trong trạm bằng thủ công hay bằng cơ giới. Mặt bệ máy bơm phảicao hơn mặt nền trạm bơm tối thiểu 0,2 – 0,3m.

      7.9.Trục các máy bơm nên đặt thấp hơn mực nước thấp nhất trong bể chứa hay sông, hồđể dễ dàng tự động hóa và đảm bảo an toàn trong khi làm việc. Trường hợp khôngthể đặt trục các máy bơm thấp hơn mực nước nói trên thì cần phải đặt corepin ởđầu ống hút và phải có biện pháp mồi nước cho máy bơm.

     

 

      Cácbiện pháp mồi nước có thể là:

      1-Lấy trực tiếp từ ống dây chung cả một nhóm máy bơm.

      2-Lấy nước trực tiếp từ bể lọc lắng.

      3-Dùng thùng nước mồi đặt trong trạm bơm hay dùng đài nước.

      4-Dùng bơm chân không.

      Lựachọn biện pháp mồi nước phải tiến hành trên cơ sở so sánh kinh tế kỹ thuật,tình hình cụ thể và tính chất làm việc của trạm mà quyết định. Các biện pháp 1,2, 3 chỉ nên dùng với trạm công suất nhỏ hơn 10.000m3/ng.đ, khi trạmcó công suất lớn hơn thì phải dùng bơm chân không và không cần đặt corepin.Thời gian mồi nước tối đa quy định là 5 phút. Đối với máy bơm chữa cháy là 3phút. Đối với máy bơm làm việc không liên tục (loại 2, 3) là 10 phút.

      7.10.Chiều cao của gian đặt máy bơm mà không có thiết bị nâng thì lấy tối thiểu là 3m. Nếu có thiết bị nâng thì xác định theo tính toán bảo đảm khoảng cách từ đáyvật được nâng tới đỉnh các thiết bị đặt ở dưới không được nhỏ hơn 0,5 m.

            7.11.Kích thước cửa ra vào của trạm bơm phải đủ rộng để vận chuyển các thiết bị máymóc ra vào được dễ dàng. Trạm bơm cần được bố trí nhiều cửa sổ để lấy ánh sángtự nhiên và thông hơi thoáng gió tốt. Khi cần thiết có thể bố trí hệ thốngthông hơi nhân tạo để đảm bảo cho nhiệt độ trong trạm bơm không lớn hơn 370– 400C.

            7.12.Căn cứ vào trọng lượng nặng nhất các bộ phận của máy bơm hoặc động cơ điện màtrạm bơm cần được trang bị các thiết bị nâng sau đây:

            - Khitrọng lượng từ 0,2 – 0,5 T: dùng giá 3 chân di động.

            - Khitrọng lượng từ 0,5 – 2 T: dùng palăng ray kéo tay.

            - Khitrọng lượng từ 2 –5 T: dùng cầu chạy kiểu treo

            - Khitrọng lượng lớn hơn 5 T: dùng cầu chạy điện

            7.13.Khi số máy bơm đặt trong trạm bơm lớn hơn 3 (kể cả máy bơm công tác và dựphòng) nếu dùng ống hút chung thì số ống hút không được nhỏ hơn 2 và đặt 2đường ống dây chung. Ngoài ra phải đảm bảo điều kiện:

            Khi 1ống hút bị hỏng thì các đường ống hút còn lại vẫn đảm bảo được lượng nước tínhtoán của trạm, ống hút của máy bơm cần có độ dốc tối thiếu i=0,005 chiều cao vềphía máy máy bơm. Đối với loại máy bơm gió rửa lọc gây tiếng ồn lớn thì ống hútcủa máy bơm gió cần phải đưa ra ngoài trạm và có hố tiêu âm.

            7.14.Chọn đường kính ống và phụ tùng phải căn cứ vào vận tốc nước chảy trong ống,theo Bảng VII-3

            Bảng VII-3

 

 

Đường kính ống (mm)

Vận tốc nước chảy trong ống đặt trong trạm bơm (m/s)

Ống hút

Ống đẩy

Dưới 250

Từ 300-800

Lớn hơn 800

0,7-1,0

1-1,3

1,3-2,0

1,0-1,5

1,2-1,8

1,8-3,0

 

   

            Ghichú: Cho phép thay đổi vận tốc không quá20% để máy bơm làm việc phù hợp với yêu cầu.

            7.15.Trên đường ống đẩy của máy bơm phải đặt van chắn và van 1 chiều. Vị trí van 1chiều đặt giữa máy bơm và van chắn.

            -Trên đường ống hút thì van chắn cần đặt trong trường hợp máy bơm tự mồi hoặccác máy bơm nối với ống hút chung.

            7.16.Bố trí phụ tùng trên ống đẩy và ống hút phải đảm bảo khả năng thay thế hay sửachữa bất kỳ các máy bơm, van 1 chiều, cũng như các phụ tùng thay thế hay sửachữa bất kỳ máy bơm, van 1 chiều, cũng như các phụ tùng khác mà vẫn phát hiện được70% lưu lượng nước cho nhu cầu sinh hoạt đối với trạm bơm bậc tin cậy I và II,và 50% lưu lượng đối với trạm bơm bậc tin cậy III.

            7.17.Các đường ống bên trong trạm bơm nên làm bằng thép nối mặt bích và phải đặt gốitựa; nếu trạm bơm có công suất nhỏ cho phép dùng ống  gang. Phải quét sơn để bảo vệ các ống và phụtùng trong trạm bơm trước khi đưa vào sử dụng. Các đường ống hút và ống đẩy củamáy bơm có thể đặt nổi trên sàn nhà hay đặt trong mương có nắp tháo dễ dàng.Không cho phép đặt ống ngầm đi qua bệ máy bơm. Khi đặt ống trong mương thì phảicó độ dốc hướng về hố thu nước. Kích thước mương phải đủ rộng để tháo lắp đườngống dễ dàng, thường lấy như sau:

            - Đốivới ống có đường kính từ 500mm trở nên thì B=d+800mm và H=d+600mm.

            Chiềucao mương H=d+40mm

            - Đốivới ống có đường kính từ 500 mm trở lên thì B=d+800mm và H= d+600mm.

            - Tạivị trí đặt các mối nối thì chiều rộng của mương lấy theo điều 8.17.   Trong đó: d là đường kính của ống đặt trongmương tính bằng mm.

            Khiống chui qua tường nếu ở trong đất khô thì dùng đất sét nhão và vữa xi măng đểnhét đầy lỗ; nếu trong đất ướt phải có biện pháp ngăn nước, tuyệt đối không chonước thấm qua lỗ chui của ống để vào trạm bơm.

            7.18.Các máy bơm phải được trang bị: đồng hồ áp lực, van xả không khí … các máy bơmlớn phải được trang bị đồng hồ chân không. Trong trạm bơm  cần bố trí các thiết bị đo lưu lượng nước, áplực nước, các tín hiệu mực nước trong các công trình liên quan, các tủ điệnhoặc hộp cầu dao điện…

            7.19.Phải đặt máy bơm sao cho chiều cao hút chân không, không được vượt quá chiềucao hút cho phép của máy bơm đã chọn, có tính đến tổn thất áp lực trong ống hút,điều kiện nhiệt độ, áp suất riêng phần của hơi nước, và không de sinh ra hiệntượng ăn mòn của cánh quạt. Đối với bơm hướng trục cần có trụ đỡ phía mặt hút,phải tuân theo chỉ dẫn của nhà máy sản xuất khi máy bơm làm việc

            7.20.Đường vào trạm bơm phải rải đá cấp phối hay làm đường nhựa.

            7.21.Chiều sâu gian đặt máy (từ mặt đất đến nền) xác định theo thông số kỹ thuật.

            Khibố trí thiết bị trong gian máy ở phía dưới sàn công tác hay ban công phải cólối đi lại với chiều cao không nhỏ hơn 2,0m

            7.22.Chophép ghép trạm bơm với các công trình khác của hệ thống cấp nước nhưng phảicách ly bằng cấu kiện không cháy và có cửa trực tiếp ra ngoài.

            7.23.Không cho phép xây dựng tường chịu lực của trạm bơm đợt II, II và trạm bơm tuầnhoàn lên thành bể chứa và hố thu

            7.24.Khi trạm bơm ở xa khu quản lý chung thì trong trạm bơm phải có buồng giao ca,có tủ đựng quần áo, không phụ thuộc vào thời gian làm việc của trạm

            7.25.Việc vận Hành các máy bơm phải tuân theo theo quy trình quản lý kỹ thuật. Nếucho máy bơm làm việc van trên đường ống dẫn đã mở sẵn phải dựa trên cơ sở tínhtoán, có kể đến đặc tính của máy bơm và động cơ, và khả năng nước trên đườngống.

            7.26.Trong trạm bơm phải có hệ thống chữa cháy

             Đối với trạm bơm có động cơ điện hạ thế phảicó hai bình khí chữa cháy cầm tay. Với trạm bơm có động cơ đốt cháy trong côngsuất dưới 500 mã lực – cần 4 bình.

             Trong trạm bơm có thiết bị điện cao thế hoặcđộng cơ đốt trong công suất trên 500 mã lực phải đặt thêm 2 bình khí co2  chữa cháy, bể chứa nước 200 lít, 2 tấm amiăngcó kích thước 2x2m.

            7.27.Trong trạm bơm có đặt động cơ đốt trong cho phép đặt bể chứa nhiên liệu với sốlượng sau:

            Xăng250 lít, ma dút 500 lít

            Bểchứa nhiên liệu đặt cách ly với gian máy bằng tường không cháy với giới hạnchống lửa không nhỏ hơn 2 giờ

            ….

 

            8.ỐNG DẪN, MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ỐNG VÀ CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN MẠNG                  

            8.1. Sốlượng các đường ống dẫn nước thường không được nhỏ hơn 2. Đường kính ống dẫn vàsố lượng các ống nối phải thiết kế sao cho khi có sự cố trên một đoạn ống nàođó của đường ống dẫn thì lưu lượng nước chảy qua vẫn bảo đảm tối thiểu 70%.Lượng nước sinh hoạt và một phần nước công nghiệp cần thiết, khi đó cần xét đếnkhả năng tận dụng các bể chứa và các máy bơm dự trữ. Trong trường hợp chỉ có đườngống dẫn cần thiết dự trữ nước với dung tích đầy đủ để bảo đảm 70% lượng nướcsinh hoạt tính toán, một phần nước công nghiệp cần thiết khi có sự cố; ngoài racần có dự trữ nước chữa cháy và dự kiến về biện pháp chữa cháy thích hợp

            8.2.Thời gian cần thiết để khắc phục sự cố đường ống lấy theo chỉ dẫn ở Bảng VIII–I

 

            BảngVIII-I

 

Đường kính ống (mm)

Thời gian cần thiết để khắc phục sự cố trên đường ống (h) theo dõi độ sâu đặt ống (m)

Đến 1,5m

Trên 1,5m

<400

Từ 400- 600

>500

8

12

18

12

18

24

 

            8.3.Mạng lưới đường ống cấp nước phải là mạng vòng. Mạng lưới cụt chỉ được phép ápdụng trong các trường hợp:

            - Cấpnước sản xuất khi được phép ngừng để sửa chữa.

            - Cấpnước sinh hoạt khi đường kính không lớn hơn 100 mm.

            - Cấpnước chữa cháy khi chiều dài không quá 300m

            Ghichú:

            1- Ở điểm dân cư khi số dân dưới 3000 ngườivới tiêu chuẩn cấp nước chữa cháy 10 l/s được phép đặt mạng lưới cụt nếu chiều dàikhông quá 300m . Nhưng phải được phép của cơ quan phòng cháy chữa cháy, đồngthời phải có dung tích trữ nước phòng chữa cháy.

            2- Được phép đặt mạng lưới cụt theo phân đợt xây dựng trướckhi đặt hoàn chỉnh mạng lưới vòng quy hoạch.

            8.4.Đường kính ống dẫn xác định theo chỉ dẫn ở Điều 8.33, 8.34 và 8.36…. Đường kínhtối thiểu của mạng lưới cấp nước sinh hoạt kết hợp với chữa cháy trong các khudạn cư và các xí nghiệp công nghiệp không nhỏ hơn 100mm.

            8.5.Khi một ống dẫn trên mạng vòng gặp sự cố thì lưu lượng cấp cho sinh hoạt củamạng lưới được phép giảm 30 – 50%. Đối với điểm dùng nước bất lợi nhất đượcphép giảm < 75% lưu lượng và áp lực tự do không giám quá 10m. Đối với hệthống cấp nước cho sản xuất thì lưu lượng giảm cho phép tính theo trường hợp nhàmáy làm viêc gặp sự cố. Tổng lưu lượng cấp cho đối tượng dùng nước phụ thuộcvào số trạm bơm cấp vào mạng lưới nhung không giảm quá 30%.

            Khitính mạng lưới trong trường hợp có cháy thì không kể trường hợp mạng lưới gặpsự cố.

            8.6.Đặt  đường ống phân phối đi kèm đường ốngchính chuyển tải có đường kính ≤ 600m thì lưu lượng đường ống phân phối ≤ 20%lưu lượng tổng cộng.

            Nếuđường ống chính <600mm việc đặt thêm đường ống phân phối đi kèm phải có lýdo chính đáng. Khi ống qua đường có mặt đường rộng ≥20m cho phép đặt tách thành2 ống đi song song.

            8.7.Không  được nối trực tiếp mạng lưới cấpnước sinh hoạt ăn uống với mạng lưới đường ống cấp nước có chất lượng khác nướcsinh hoạt. Trường hợp cần thiết phải nối thì phải có biện pháp ngăn ngừa nhiễmbẩn nước (như làm 2 khóa nước, giữa có van xả) và phải được sự đồng ý của cơquan y tế.

            8.8.Trên các đường ống dẫn và mạng lưới ống phân phối, khi cần thiết phải đặt cácthiết bị sau đây:

            a-Khóa để chia đoạn sửa chữa.

            b-Van thử khí.

            c-Van xả khí.

            d-Van và miệng xả nước.

            đ-Nắp để vào đường ống khi đường kính ống lớn hơn 600mm.

            g-Thiết bị giảm áp khi có hiện tượng nước va.

            h-Khớp co giãn.

            i- Trênđường ống tự chảy có áp phải đặt các giếng tiêu năng hay thiết bị bảo vệ khác đểđường ống làm việc trong giới hạn áp lực cho phép.

            8.9.Chiều dài đoạn đường ống để sửa chữa quy định như sau:

            - Khicó 2 hoặc nhiều đường ống đặt song song và không có sự liên hệ giữa các ống lấykhông quá 5km.

            - Khicó sự liên hệ giữa các ống thì lấy bằng chiều dài đoạn ống giữa các điểm nối.

            - Khichỉ có một đường ống dẫn thì chiều dài không quá 3km.

            Đốivới mạng lưới ống phân phối phải bảo đảm:

            - Khôngđược cắt qua 5 họng chữa cháy

            - Khônglàm ngừng việc cấp nước tới các nơi dùng nước mà ở đó không cho phép gián đoạncấp nước

       …………..

 

            8.15.Họng chữa cháy bố trí dọc theo đường ô tô , cách mép ngoài của lòng đường khôngquá 2,5m và cách tường nhà không dưới 3,0m cho phép bố trí họng chữa cháy trênvỉa hè.

            Khoảngcách giữa các họng chữa cháy xác định theo tính toán lưu lượng chữa cháy và đặctính của họng chữa cháy. Khoảng cách này phải phù hợp với yêu cầu nêu trongtiêu chuẩn chữa cháy nhưng không quá 300m

            8.17.Cần đặt mối co giãn trong các trường hợp sau :

            - Cácnối trên đường ống không co dãn được theo trục ống khi thay đổi nhiệt độ nước,không khí và đất

            -Trên đường ống bằng thép đặt trong hầm hay trên cầu cạn khoảng cách giữa cácmối co dãn và các trục bất động xác định theo tính toán, có xét tới cấu tạo củamối nối.

            -Trên đường ống đặt trên nền đất lún đối với ống bằng thép hàn, đặt dưới đất mốico dãn đặt ở những chổ có phụ tùng nằm ngang.

            Nói chung,nếu cần phụ tùng bằng gang được bảo vệ chống lực kéo trung tâm bằng cách nóicứng ống với thành viếng, xây dựng trụ đỡ hay phủ trên ống bằng lớp đất nénchặt thì không cần đặt mối co dãn.

            - Phảiđặt mối nối động (miệng bát kéo dài, măng sông…) trước phụ tùng bằng gang khi đườngống đặt dưới đất hầm chặt.

             Mối nối động và mối co dãn của đường ống đặtdưới đất phải để trong giếng kiểm tra

            8.18.Vòi nước công cộng phải bố trí với bán kính phục vụ khoảng 100m ; khi có lý dothích đáng bán kính phục vụ có thể tăng lên. Xung quanh chổ đặt vòi nước côngcộng cần xây gờ chắn và bảo đảm thoát nước được dễ dàng. Nên thiết kế kết hợpvòi nước công cộng và họng chữa cháy ở cùng một chổ.

            8.19.Chọn vật liệu và độ bền của ống dựa trên cơ sở tính toán thích hợp với điềukiện vệ sinh, độ ăn mòn của đất, nước. điều kiện làm việc của ống và yêu cầu vềchất lượng nước

            Đốivới ống làm việc có áp, có thể dùng các loại ống: gang, thép, Fibrôxima8ng.bêtông cốt thép, chất dẻo. Nói chung nên dùng ống bêtông cốt thép.

            - Ốnggang chỉ nên dùng khi không có ống phi kim loại.   

            - Ốngthép chỉ nên dùng khi áp lực công tác cao (trên 8kg/cm2) hoặc ở những chổ:

            + Khiống qua đường ô tô, xe lửa qua chướng ngại, đầm,hồ, hoặc vượt sông…

            + Ốngđặt trên cầu cạn, trong đườnh hầm.

            Đốivới ống bê tông cốt thép và Fibrôximăng có thể dùng phụ tùng bằng kim loại.

            + Vậtliệu làm ống trong hệ thống cấp nước sinh hoạt phải đảm bảo các yêu cầu nêutrong điều 1.10.

            8.20.Cần có biện pháp phòng hiện tượng nước va thủy lực trong các trường hợp:

            - Máybơm ngừng đột ngột.

            - Mởvan trên đường ống bằng cơ giới hóa.

            - Độtngột đóng hoặc mở các thiết bị thu nước

            Đểđảm bảo cho đường ống làm việc an toàn cần tính toán độ tăng áp lực do hiệntượng nước va thủy lực và chọn biện pháp bảo vệ

            8.21.Các biện pháp đề phòng hiện tượng nước va thủy lực khi đóng máy bơm đột ngột.

            - Đặtvan thu khí trên đường ống

            - Đặtvan 1 chiều trên từng đoạn ống khi áp lực thủy tĩnh trong mỗi đoạn không lớn.

            8.22.Bảo vệ đường ống không bị hư hỏng do tăng áp khi đóng van bằng cách thời gianđóng van. Nếu biện pháp này không bảo đảm thì phải thêm thiết bị (van an toàn,van xả khí…)

            8.23.Thông thường đường ống dẫn nước phải đặt dưới đất. Nếu có lý được phép đặt ốngnỗi, trên không, trong đường hầm hoặc đặt chung với các công trình kỹ thuật kháctrong một tuyết hầm

            8.24.Đường ống đặt trên nền đất, phải căn cứ theo địa chất, cụ thể và loại ống đểgia cố nền

            - Khiđặt tiếp trên nền đất tự nhiên thì phải giữ nguyên cấu tạo của đất (trụ đá, cátchảy,bùn)

            - Nếulà đá sỏi thì phải san phẳng và có lớp đệm bằng cát pha đầy trên 10m. Có thể dùngđất nhưng phải đầm kỹ để đạt tỷ trọng 1,5T/m3

            8.25.Chọn phương pháp bảo vệ ống thép không bị han rỉ cả bên trong và ngoài, cầnphải có cơ sở dữ liệu về tính chất ăn mòn của đất, của nước trong ống, cũng nhưkhả năng chịu ăn mòn của ống dẫn dòng điện lan trong đất. Tính theo chỉ dẫn ởđiều 1.10.

            8.26.Xác định độ sâu chôn ống dưới đất phải dựa và tải trọng bên ngoài, độ bền củaống, ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài và các điều kiện khác; trong trường hợpthông thường có thể lấy như sau:

            - Vớiđường ống kính đến 300mm chôn sâu không nhỏ hơn 0,5m tính từ mặt đất đến đỉnhống

            -Vớiđường ống kính lớn hơn 300mm chôn sâu không nhỏ hơn 1m tính từ mặt đất đến đỉnhống.

            Ghichú:

            1- Khi đặt ống trên vỉa hè thì có thể giảmtrị số ở trên nhưng không nhỏ hơn 0,3m

            2- khi xác định độ sâu đặt ống cần xét đến cốt mặt đấttheo thiết kế quy hoạch san nền của đô thị và khả năng sử dụng của đường ốngtrước khi hoàn thành công tác san nền.

            8.27.Xác định đường kính ống dẫn và mạng lưới trên cơ sở tính toán kin tế kỹ thuật.Đồng thời cần dự kiến khả năng phải ngừng một số đoạn khi cần thiết.

            8.28.Tính tổn thất áp lực cho các loại ống gang, thép, bêtông cốt thép, chất dẻo…nhập ngoại thì sử dụng bảng tính thủy lực hiện hành của Liên Xô. Đối với cácloại ống sản xuất trong nước thì căn cứ theo kết quả nghiên cứu khoa học. Nóichung tổn thất áp lực đơn vị phải tăng lên 1,5% tùy theo tình hình cụ thể củamỗi loại ống

            8.29.Khi cải tạo đường ống và mạng lưới phải áp lực các biện pháp ( Thay đổi, đặtkèm ống mới và ống cũ, tẩy rửa ống cũ…) để khôi phục lại khả năng dẫn nước củađường ống. Trong trường hợp đặt biệt được phép lấy tổn thất áo lực trong cácđoạn ống đang hoạt động và cải tạo bằng tổn thất áp lực thực tế đo.

            8.30.Khi tính toán kinh tế kỹ thuật và thủy lực của hệ thống phân phối nước căn cứtheo đặc điểm của hệ thống nhưng phải đủ cơ sở để chọn phương án tối ưu.

            Lựachọn các trường hợp tính toán chế độ làm việc phối hợp của trạm bơm, đường ốngdẫn, mạng lưới phân phối dung tích điều hòa của đài và bể chứa căn cứ theo mứcđộ phức tạp và yêu cầu cụ thể của hệ thống cấp nước trong mỗi thời kỳ:

            - Lưulượng giờ lớn nhất trong ngày dùng nước nhiều nhất.

            - Lưulượng giờ nhỏ nhất trong ngày dùng nước lớn nhất.

            - Lưulượng giờ lớn nhất có xét tới lưu lượng chữa cháy.

            Ngoàira còn tính mạng lưới cho các trường hợp:

            - Lưulượng giờ trung bình trong ngày dùng nước trung bình

            - Lưulượng giờ nhỏ nhất trong ngày dùng nước ít nhất.

            Trườnghợp có sự cố trên một số đoạn ống nhưng vẫn bảo đảm yêu cầu nêu ở điểm 8-1 và8-5

            8.31.Đường ống cấp nước thường phải đặt song song với đường phố và có thể đặt ở mépđường hay tốt nhất là ở vỉa hè. Khoảng cách nhỏ nhất theo mặt bằng từ mặt ngoàiống đến các công trình và các đường ống khác xung quanh, phải xác định tùy theođường kính ống, tình hình địa chất, đặc điểm công trình và thường không nhỏ hơncác quy định sau đây:

            - Đếnmóng nhà và công trình 3m.

            - Đếnchân dốc đường sắt 5m

            - Đếnmép mương hay chân mái dốc đường ô tô,1,5 -2,0m

            - Đếnmép đường ray xe điện 1,5 – 2,0m

            -Đường dây điện thoại 0,5m

            - Đếnđường dây điện cao thế tới 35KV 1,0m

            - Đếnmặt đường ngoài ống thoát nước mưa  ốngcấp nhiệt và ống dẫn sản phẩm 1,5m.

            - Đếncột điện đèn ngoài đường 1,5m

            - Đếncột méo điện cao thế 0,3m.

            - Đếnhàng rào 1,5m

            - Đếntrung tâm hàng cây 1,5 -2,0m

            Ghichú:

            1- Trong điều kiện chật chội, bố trí khókhăn, nhưng đường kính ống nhỏ và nằm cao hơn móng của công trình có thể hạthấp các quy định trên.

            ……….

            9.DUNG TÍCH DỰ TRỮ VÀ ĐIỀU HÒA      

            9.1.Khi xác định dung tích các bể chứa và đài nước phải dựa trên biểu đồ dùng nướcvà máy bơm trong ngày dùng nước lớn nhất . Đồng thời phải xét đến lượng nước dựtrữ cho chữa cháy, dự trữ khi hư hỏng và dùng cho bản thân nhà máy nước, ngoàira khi xử lý nước cho nhu cầu sinh hoạt phải dự tiến thể tích cần thiết theothời gian tiếp xúc Clo.

……..

            9.4.Xác định thể tích nước chữa cháy dự trữ trong các bể chứa, đài, thùng thủy khínén ở các điểm dân cư và khu công nghiệp phải tuân theo tiêu chuẩn phòng cháyvà chữa cháy khi thiết kế công trình xây dựng (TCVN 2622-1978).

            9.5 Khilưu lượng nguồn nước không đủ để bổ sung thể tích nước chữa cháy theo thời gianquy định thì được phép kéo dài thời gian choán đầy bể với điều kiện tạo thêmdung tích nước bổ sung ΔQ (m3) xác định theo công thức:

 

           

            Trongđó:

            Q:Thể tích nước dự trữ chữa cháy.

            K: Tỷsố thời gian bổ sung lượng nước chữa cháy với thời gian yêu cầu theo chỉ dẫn ởTCN 2622-1978

            9.6.Nếu chỉ dẫn có một đường ống dẫn nước vào bể chứa thì trong bể chứa phải cólượng nước dự phòng sự cố trong thời gian sửa chữa đường ống, để bảo đảm cấpnước cho:

            - Nhucầu sản xuất trong thời gian có sự cố.

            - Nhucầu sinh hoạt đạt 70% lượng nước tính toán.

            -Chữa cháy trong khoảng 2 – 3 giờ khi lưu lượng chữa cháy đến 25 l/s phụ thuộcvào mức độ chịu lửa của ngôi nhà:

            Chú thích:

            1- Thời gian sửa chữa đường ống phải lấy tương ứng vớichỉ dẫn trong Điều 8.2.

            2- Việc phục hồi lượng nước dự phòng cho sự cố đước thựchiện bằng cách giảm tiêu chuẩn dùng nước hoặc sửa dụng máy bơm dự phòng.

            3- Thời gian phục hồi lượng nước dự phòng sự cố lấy bằng36-48 giờ.

            9.7.Chiều cao đài nước hoặc bể chứa có áp phải xác định trên cơ sở tính toán thủylực bảo đảm cung cấp nước trong những trường hợp bất lợi nhất.

            - Vớimực nước thấp nhất trong đài, bảo đảm áp lực chữa cháy trên mạng.

            - Từmực nước chữa cháy trở lên đảm bảo áp lực nước cấp cho sinh hoạt.

            9.8.Số bể chứa trong một trạm cấp nước không được nhỏ hơn 2. Trong trường hợp côngsuất nhà máy nhỏ, có biện pháp để cấp nước liên tục không phải dự trữ nước chữacháy hoặc chỉ cần tiếp xúc với chất khử trùng thì cho phép thiết kế 1 bể.

            9.9.Bể chứa có thể xây dựng bằng bê tông cốt thép hay gạch đá. Dùng loại vật liệunào phải tùy theo tính chất của bể, điều kiện đại chất, thi công, tình hìnhnguyên vật liệu ở địa phương và thông qua so sánh kinh tế kỹ thuật mà quyếtđịnh. Nếu đắp đất trên nóc bể chứa thì chiều dày nên lấy khoảng 200-300mm. Đàinước có thể xây dựng bằng bêtông cốt thép, gạch, kim loại. Đài gạch áp dụng khidung tích và chiều cao thấp cần lợi dụng thân dài để bố trí các công trình phụcủa nhà máy như kho, xưởng, văn phòng….trong các công trình phụ này không đượctạo ra khói, bụi và hơi độc.

            9.10.Bể chứa nước ăn uống, sinh hoạt, phải đảm bảo nước lưu thông trong thời giankhông quá 48 giờ và không nhỏ hơn 1 giờ.

            9.11.bể chứa và thân dài phải đặt các ống đưa nước vào, ống dẫn nước ra, ống tràn,ống xả cặn, thang lên xuống, cửa thăm, lỗ thông hơi và thiết bị đo mực nước.

            Đườngkính ống tràn phải đảm bảo tháo hết lượng nước lớn nhất đi vào đài hoặc bể. Ốngxả cặn của đài có thể nối với ống tràn và cho chảy vào hệ thống thoát nước mưa.Phải có biện pháp để phòng côn trùng chui qua tràn để vào bể chứa và bầu đài.

            9.12.Việc bố trí các đường ống trong bể chứa và bầu đài cũng như bố trí các van chặntrên đường ống phải đảm bảo khả năng hoạt động độc lập của từng bể.

            9.13.Đầu các đường ống trong bể và bầu đài phải làm loe miệng phễu. Khi đặt ống quathành bể và bầu đài phải đặt lá chắn thép để tránh nước thấm qua tường.

            9.14.Khi không có khả năng xả cạn bể chứa bằng tự chảy, thì được phép hút nước rabằng máy bơm di động.

            9.15.Cấu tạo hố van của bể chứa không được liên kết cứng với bể.

            9.16.Đường kính của ống xả lấy bằng 100-200mm tùy thuộc vào dung tích của bể chứa vàđài.

            9.17.Để đảm bảo cho nước lưu thông tốt trong bầu đài, đầu đường ống dẫn nước vào vàra phải đặt ở độ cao khác nhau.

            9.18.Khi ngàm cứng ống vào đáy bầu trên đường ống đứng phải đặt mối nối co giãn.

            9.19.Vật liệu chống ăn mòn trong các bể chứa, bầu đài, thùng thủy khí nén và đườngống dẫn nước sinh hoạt phải đáp ứng yêu cầu ghi ở điểm 1-10.

            9.20.Phải có thu lôi chống sét và đèn tín hiệu cho đài nước.    

  Thông tin chi tiết
Tên file:
20 TCN 33 – 1985
Phiên bản:
N/A
Tác giả:
T-M Co., Ltd (tmvietnam@yahoo.com)
Website hỗ trợ:
http://tmpccc.com
Thuộc chủ đề:
Tiêu chuẩn Ngành
Gửi lên:
10/04/2011 07:11
Cập nhật:
18/04/2011 12:49
Người gửi:
tmvietnam
Thông tin bản quyền:
N/A
Dung lượng:
N/A
Xem:
4489
Tải về:
118
  Tải về
   Đánh giá
Bạn đánh giá thế nào về file này?
Hãy click vào hình sao để đánh giá File
Văn bản chỉ đạo điều hành
Dịch vụ công trực tuyến
Hòm thư góp ý
Hiệp hội PCCC VN
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập668
  • Máy chủ tìm kiếm666
  • Khách viếng thăm2
  • Hôm nay150,850
  • Tháng hiện tại1,046,678
  • Tổng lượt truy cập15,847,607
Tạp Chí PCCC
Tạp chí PCCC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây